Trung tâm Nhật ngữ Thăng Long chia sẻ vài cấu trúc Ngữ pháp Tiếng Nhật N3, các bạn theo dõi nhé

Có các mẫu ~みたい(~mitai)、~らしい (~rashii)、~っぽい(~ppoi)

I. Mẫu ~みたい (~mitai)

Mẫu này sử dụng để nói điều gì đó trông giống như cái gì khác. Bạn đừng nhầm mẫu này với từ 見たい (mitai) - muốn xem nhé.

Cấu trúc ngữ pháp: ~みたい(~mitai) thường đi sau động từ, danh từ và tính từ (đã được đưa về 普通形(futsuukei - thể thông thường) rồi nhé).

Có 3 cách dùng ở đây:

(+) đứng ở cuối câu: ~みたいだ (mitai da)

(++) đứng ở giữa câu, sử dụng như 1 trợ từ: ~みたいに (~mitai ni)

(+++) đứng ở giữa câu, sử dụng như 1 tính từ đuôi な(A-na).

Tất nhiên trong trường hợp này đi sau nó sẽ là 1 danh từ: ~みたいな N (~mitai na N)

Nói thì lằng nhằng, nhưng xem ví dụ sẽ hiểu rõ hơn

1. もう売り切れみたい。(= もう売り切れのようだ)

<Mou urikire mitai = (Mou urikire no you da)>

Looks like it's sold out already.

Hình như nó đã được bán hết.

2. ヴァンちゃんみたいに日本語が上手くなりたい。(=ヴァンち ゃんのように~)

<Vân-chan mitai ni nihongo ga umaku naritai. (= Vân-chan no you ni~)>

I wish I could speak Japanese like Vân-chan.

Tôi muốn tôi có thể nói tiếng Nhật giỏi như Vân.

3. ここの砂は星みたいな形をしている。(=星のような~)

<Koko no suna wa hoshi mitai na katachi wo shite iru. (= hoshi no you na~)>

The grains of sand in this area is star-shaped.

Những hạt cát ở đây có hình ngôi sao.

II. Mẫu ~らしい (~rashii)

Dùng để trình bày sự suy đoán từ những điều đã nhìn thấy hoặc nghe thấy.

Cấu trúc ngữ pháp: ~らしい (rashii) thường đi sau động từ, danh từ và tính từ đã được đưa về 普通形(futsuukei).

Hay gặp nhất là N らしい (N rashii).

Ví dụ

1. 今日は、春らしい暖かい日でした。(=本当に春と感 じ る)

<Kyou wa haru rashii atatakai hi deshita. (=hontou ni haru to kanjiru)>

Today was a very warm and spring-like day.

Hôm nay là một ngày rất ấm áp và giống như mùa xuân.

2. 私は女性らしい洋服はあまり着ない。(=皆が女性の 服 だと感じる)

<Watashi wa josei rashii youfuku wa amari kinai. (= Minna ga josei no fuku da to kanjiru)>

I don't wear many feminine clothes.

Tôi không hay mặc những bộ quần áo nữ tính.

III. Mẫu ~っぽい (~ppoi)

(+) Mang nghĩa cảm thấy như là ~ ; Thấy như là .... Nhưng ~っぽい(~ppoi) hay dùng cho người hơn và chỉ dùng trong văn nói.

Hay gặp nhất là 子供っぽい (kodomoppoi)、女っぽい(onnappoi) và 男っぽい (otokoppoi).

Trường hợp này thì ~っぽい(~ppoi) đi sau danh từ hoặc tính từ đuôi い(A-i)i đã bỏ い(i) đi rồi.

(+) Đôi khi ~っぽい(~ppoi) dùng để diễn tả cái gì đó dễ làm hoặc thường xảy ra.

Lúc đó, động từ thể V-masu bỏ masu đi và thêm ~っぽい(~ppoi) vào đằng sau.

Ví dụ:

1. あの小学生は、大人っぽい。(=大人みたいだ)

<Ano shougakusei wa otonappoi. (= otona mitai da)>

That child (primary school student) acts very adult-like.

Em học sinh tiểu học kia trông rất người lớn.

2. この料理は油っぽくていやだ。(=油が多い感じがして)

<Kono ryouri wa aburappokute iya da (=Abura ga ooi kanji ga shite)>

I don't like this dish. It is too greasy.

Tôi không thích món ăn này, nó có quá nhiều dầu.